Sự khác biệt giữa thép cacbon và thép không gỉ

Thép cacbon

 

 

Một loại thép có tính chất cơ học chủ yếu phụ thuộc vào hàm lượng cacbon trong thép và thường không có nguyên tố hợp kim đáng kể nào được thêm vào, đôi khi được gọi là thép cacbon thông thường hoặc thép cacbon.

 

Thép cacbon, còn gọi là thép cacbon, là hợp kim sắt-cacbon chứa ít hơn 2% cacbon WC.

 

Thép cacbon thường chứa một lượng nhỏ silic, mangan, lưu huỳnh và phốt pho ngoài cacbon.

 

Theo mục đích sử dụng, thép cacbon có thể chia thành ba loại là thép kết cấu cacbon, thép dụng cụ cacbon và thép kết cấu cắt tự do, thép kết cấu cacbon được chia thành hai loại thép kết cấu dùng trong xây dựng và thép kết cấu máy móc;

 

Theo phương pháp luyện có thể chia thành thép lò phẳng, thép lò chuyển và thép lò điện;

 

Theo phương pháp khử oxy có thể chia thành thép sôi (F), thép tĩnh (Z), thép bán tĩnh (b) và thép tĩnh đặc biệt (TZ);

 

Theo hàm lượng cacbon, thép cacbon có thể chia thành thép cacbon thấp (WC ≤ 0,25%), thép cacbon trung bình (WC0,25%-0,6%) và thép cacbon cao (WC> 0,6%);

 

Theo hàm lượng phốt pho, hàm lượng lưu huỳnh trong thép cacbon có thể chia thành thép cacbon thông thường (chứa phốt pho, lưu huỳnh cao hơn), thép cacbon chất lượng cao (chứa phốt pho, lưu huỳnh thấp hơn) và thép chất lượng cao (chứa phốt pho, lưu huỳnh thấp hơn) và thép chất lượng cao đặc biệt.

 

Hàm lượng cacbon trong thép cacbon nói chung càng cao thì độ cứng càng lớn, độ bền càng cao nhưng độ dẻo càng thấp.

 

Thép không gỉ

 

 

Thép không gỉ chịu axit được gọi là thép không gỉ, bao gồm hai thành phần chính: thép không gỉ và thép chịu axit. Nói tóm lại, thép có khả năng chống ăn mòn trong khí quyển được gọi là thép không gỉ, trong khi thép có khả năng chống ăn mòn trong môi trường hóa học được gọi là thép chịu axit. Thép không gỉ là thép hợp kim cao với hơn 60% sắt làm thành phần nền, bổ sung crom, niken, molypden và các nguyên tố hợp kim khác.

 

Khi thép chứa hơn 12% crom, thép trong không khí và axit nitric loãng khó bị ăn mòn và gỉ sét. Nguyên nhân là do crom có ​​thể tạo thành một lớp màng crom oxit rất dày trên bề mặt thép, bảo vệ thép khỏi bị ăn mòn hiệu quả. Hàm lượng crom trong thép không gỉ thường lớn hơn 14%, nhưng thép không gỉ không hoàn toàn không bị gỉ sét. Ở vùng ven biển hoặc một số vùng ô nhiễm không khí nghiêm trọng, khi hàm lượng ion clorua trong không khí lớn, bề mặt thép không gỉ tiếp xúc với khí quyển có thể xuất hiện một số đốm gỉ, nhưng những đốm gỉ này chỉ giới hạn ở bề mặt, sẽ không làm xói mòn ma trận bên trong của thép không gỉ.

 

Nói chung, lượng crom Wcr lớn hơn 12% của thép có đặc điểm của thép không gỉ, thép không gỉ theo cấu trúc vi mô sau khi xử lý nhiệt có thể được chia thành năm loại: thép không gỉ ferit, thép không gỉ martensitic, thép không gỉ austenit, thép không gỉ austenit - ferit và thép không gỉ cacbon hóa kết tủa.

 

Thép không gỉ thường được phân loại theo tổ chức ma trận:

 

1. Thép không gỉ ferritic. Chứa 12% đến 30% crom. Khả năng chống ăn mòn, độ dẻo dai và khả năng hàn của nó tốt hơn các loại thép không gỉ khác nhờ hàm lượng crom tăng lên và khả năng chống ăn mòn do ứng suất clorua được cải thiện.

 

2. Thép không gỉ austenit. Chứa hơn 18% crom, ngoài ra còn chứa khoảng 8% niken và một lượng nhỏ molypden, titan, nitơ và các nguyên tố khác. Hiệu suất tổng hợp tốt, có thể chống ăn mòn trong nhiều môi trường khác nhau.

 

3、Thép không gỉ kép Austenit – Ferritic. Cả thép không gỉ Austenit và Ferritic đều có ưu điểm là siêu dẻo.

 

4, thép không gỉ martensitic. Độ bền cao, nhưng độ dẻo và khả năng hàn kém.

Sự khác biệt giữa carbon ste1


Thời gian đăng: 15-11-2023